Đây là những ký tự phổ biến mà hầu như ai trên thế giới cũng phải sử dụng ít nhất một lần mỗi ngày. Thân quen là thế nhưng bạn có chắc rằng mình biết nó đến từ đâu không?

Dấu chấm hỏi


Trong tiếng Latinh, chữ “questio” thường được đặt ở cuối mỗi câu hỏi để chỉ rõ rằng đó là một câu nghi vấn. Vì muốn tiết kiệm diện tích giấy, những người cổ xưa đã chọn cách rút gọn chữ questio là lại thành “qo” và chữ cái “o” được đặt dưới chân chữ “q”. Dần dần về sau, cách viết này được biến tấu, đơn giản hoá đi bởi lối viết nhanh của người hiện đại, chữ “q” sau này có dạng móc câu và chữ “o” chính là dấu chấm dưới móc câu đó: ?

Dấu mũi tên


Biểu tượng mũi tên được người Hy Lạp cổ đại sử dụng để chỉ một đoạn đường dẫn đến một địa điểm nào đó. Thật ra trước đây, hình vẽ đầy đủ của biểu tượng này là một bàn chân 5 ngón với ý chỉ đường đi bộ.


Thế nhưng, sau nhiều trận mưa lớn, những biển chỉ đường cổ xưa bị bào mòn bởi sự tấn công của thời tiết, các đường khắc của dấu chân dần biến mất, qua năm tháng nó chỉ còn những nét vẽ tạo thành một hình mũi tên như dấu hiệu phổ biến mà chúng ta đang dùng trong cuộc sống ngày nay.

Ký hiệu $ (đô la)


Có rất nhiều giai thoại về nguồn gốc của ký hiệu được mọi lứa tuổi yêu thích, tuy nhiên theo lịch sử, khả năng cao nhất về xuất xứ của ký hiệu $ đó là nó được biến tấu từ đơn vị tiền tệ của Tây Ban Nha - đồng bạc Tây Ban Nha (Spanish real), đơn vị tiền tệ phổ biến nhất trong thời trung cổ. Loại tiền này được viết tắt là PS. Cuối cùng, sau nhiều thay đổi từ thói quen viết chữ, PS được viết theo kiểu chỉ giữ lại phần đường thẳng trong chữ P và viết chồng nó lên chữ S.

Vào thời kì Mỹ là thuộc địa của Tây Ban Nha, họ đã đóng dấu những thỏi vàng được khai thác ở Mỹ bằng chữ S. Khi được chuyển đến nơi lưu trữ, người ta sẽ gạch một gạch dọc lên chữ S và nếu bị trả lại, người nhận sẽ gạch thêm một gạch dọc nữa trên chữ S để dễ dàng phân biệt. Biểu tượng tiền tệ Mỹ ra đời từ đó.

Dấu chấm cảm 


Tương tự như dấu hỏi, ký hiệu xuất phát từ tiếng Latinh này được rút ngắn từ chữ “exclamatio” - một từ ngữ được đặt cuối câu để diễn tả niềm vui. Sau này nó được viết tắt thành I và O, với chữ O nằm dưới chữ I. Cho đến thời điểm hiện tại, cách viết nhanh đã biến tấu hai chữ I & O thành dấu ! mà chúng ta thường sử dụng.

Ký hiệu vô cực


Ký hiệu vô cực lần đầu tiên được John Wallis - một nhà toán học nổi tiếng người Anh sử dụng vào năm 1655, khi đó không một ai biết nó xuất phát từ biểu tượng nào. Có một vài nhận xét cho rằng ký hiệu này được vẽ theo nguyên tác chữ Omega của người Hy Lạp cổ (ω), một nhận định khác lại chỉ ra những nét tương đồng giữa ký hiệu vô cực và biểu tượng chỉ số 1000 của người La Mã: “CIƆ“ hoặc ”CƆ.”

Ký hiệu phần trăm (%)


Chữ “phần trăm” (percent) có nguồn gốc từ cụm từ hiển thị số 100 của Latinh: per centum. Sau này nó trở thành “per cento, rồi thay đổi cách viết thành “per 100”, “p cento” và cuối cùng là “pc-o”. Trong thời cận đại, người ta viết “pc” để hiển thị phần trăm. Còn trong thời hiện đại, nó được biến tấu thành cách viết “o/o” (%).

Biểu tượng hoà bình 


Hai ngón tay hình chữ V (biểu tượng của hoà bình) được sử dụng lần đầu tiên trong cuộc chiến tranh trường kì giữa Anh và Pháp, khi những binh sĩ Pháp doạ cắt tay những cung thủ người Anh mà họ bắt được. Sau đó, người Anh bắt đầu khai sinh ra cử chỉ giơ cao hai ngón tay, tạo thành chữ V (chiến thắng) với ý chỉ những ngón tay mà người Pháp doạ sẽ cắt của họ vẫn còn nguyên vẹn. Trong suốt Thế chiến thứ II, thủ tướng Anh Winston Churchill đã sử dụng lại hành động này, dần dần biến nó thành biểu tượng của Hoà bình.

Theo SaoStar

Categories:

Leave a Reply